Miễn giấy phép lao động là cụm từ hiện đang thu hút sự quan tâm đặc biệt từ phía người lao động nước ngoài. Bởi ngoài giấy phép lao động, miễn giấy phép lao động cũng là một loại giấy tờ/xác nhận quan trọng, cho phép người lao động nước ngoài thực hiện công việc một cách hợp pháp tại Việt Nam và đồng thời đề xuất xin thẻ tạm trú để có thể định cư lâu dài tại đây. Trong bài viết này, AZTAX sẽ trình bày mọi chi tiết liên quan đến miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Miễn giấy phép lao động là cụm từ hiện đang thu hút sự quan tâm đặc biệt từ phía người lao động nước ngoài. Bởi ngoài giấy phép lao động, miễn giấy phép lao động cũng là một loại giấy tờ/xác nhận quan trọng, cho phép người lao động nước ngoài thực hiện công việc một cách hợp pháp tại Việt Nam và đồng thời đề xuất xin thẻ tạm trú để có thể định cư lâu dài tại đây. Trong bài viết này, AZTAX sẽ trình bày mọi chi tiết liên quan đến miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người nước ngoài muốn được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
Câu 1: Có được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
Theo quy định tại khoản 8, Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam được miễn giấy phép lao động. Điều này đem lại lợi ích lớn cho các cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động lao động hợp pháp tại Việt Nam mà không cần phải qua quá trình xin cấp giấy phép lao động phức tạp.
Câu 2: Làm gì sau khi có giấy phép lao động?
Khi người lao động quốc tế đã có giấy phép lao động, bước tiếp theo cần chú trọng đặc biệt là việc ký kết hợp đồng lao động.
Câu 3: Giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động là một tài liệu pháp lý cho phép công dân nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Cơ quan cấp giấy phép lao động là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi người lao động dự định làm việc.
Câu 4: Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Như vậy AZTAX đã điểm qua một vài vấn đề quan trọng liên quan đến vấn đề miễn giấy phép lao động như: các trường hợp được miễn giấy phép lao động, hồ sơ xin miễn giấy phép lao động, thủ tục xin miễn giấy phép lao động, ngành nghề miễn giấy phép lao động. Hy vọng nội dung này sẽ hữu ích với bạn. Trong quá trình thực hiện thủ tục xác nhận được miễn giấy phép lao động năm 2024, hãy liên hệ ngay với AZTAX theo thông tin dưới đây. Với đội ngũ chuyên gia của chúng tôi có kinh nghiệm đối với nhiều loại hồ sơ và sẽ tận tâm tư vấn, hỗ trợ để đảm bảo quá trình của doanh nghiệp và người lao động nước ngoài diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
Khi nói đến việc làm việc tại Việt Nam, người lao động nước ngoài thường phải tuân theo quy định về giấy phép lao động. Tuy nhiên, theo Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có 20 trường hợp người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động. Điều này không chỉ giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và người lao động quốc tế tại Việt Nam. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các trường hợp được miễn giấy phép lao động và các quy định liên quan.
Cũng giống như thời hạn của Giấy phép lao động, thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp sau:
Trường hợp cấp lại giấy miễn giấy phép lao động, thì giấy miễn giấy phép lao động cấp lại cũng có thời hạn tối đa là 02 năm.
Thời hạn này được quy định rõ ràng tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Ngoài các điều kiện chung, người nước ngoài nằm trong ngành nghề miễn giấy phép lao động và nắm giữ các vị trí công việc quan trọng như chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành và lao động kỹ thuật cần đáp ứng thêm các điều kiện như bằng cấp, chứng chỉ và kinh nghiệm làm việc phù hợp. Cụ thể:
Xem thêm: Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
Xem thêm: Cách thay đổi địa điểm trong giấy phép lao độn
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, doanh nghiệp hoặc tổ chức cần nộp hồ sơ tại Sở/Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày bắt đầu làm việc.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp văn bản xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động (hay giấy xác nhận miễn giấy phép lao động).
Nếu không có văn bản xác nhận miễn giấy phép lao động người nước ngoài có thể bị xử phạt với nhiều mức độ. Mức phạt có thể bao gồm: phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng đối với trường hợp không có giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động hết hiệu lực, và phạt đối với người nước ngoài sống tại Việt Nam mà không có thẻ tạm trú. Đồng thời, hành vi này cũng có thể dẫn đến việc trục xuất khỏi nước.
Căn cứ trên quy định của Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, người lao động nước ngoài sẽ đối mặt với xử phạt hành chính như sau:
Ngoài ra, người lao động nước ngoài có thể sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc bị trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Ngoài ra, quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy có 20 trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện phải xin cấp giấy phép lao động.
Lưu ý, nếu người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng được miễn giấy phép lao động, người sử dụng lao động tham khảo nội dung bài viết Điều kiện, Thủ tục & Hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động được hướng dẫn chuẩn pháp lý và chi tiết bởi luật sư Trần Thị Hiền nhằm giúp người sử dụng lao động có thể thực hiện được thủ tục pháp lý này.