Bán Hàng Xuất Khẩu Có Xuất Hóa Đơn Gtgt Không

Bán Hàng Xuất Khẩu Có Xuất Hóa Đơn Gtgt Không

Với sự phát triển của thương mại quốc tế, ngành xuất nhập khẩu ngày càng được quan tâm và được nhiều doanh nghiệp hướng đến. Với các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cần chú ý đến nhiều yếu tố để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và theo đúng quy định. Trong bài chia sẻ dưới đây, cùng iHOADON giải đáp về hàng xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT hay không nhé.

Với sự phát triển của thương mại quốc tế, ngành xuất nhập khẩu ngày càng được quan tâm và được nhiều doanh nghiệp hướng đến. Với các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cần chú ý đến nhiều yếu tố để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và theo đúng quy định. Trong bài chia sẻ dưới đây, cùng iHOADON giải đáp về hàng xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT hay không nhé.

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT hay không?

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với loại hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có quy định như sau:

“Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:

(2) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại VN;

- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại VN;

- Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại VN phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trong trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối;

- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp theo quy định tại giấy phép đầu tư.”

Do vậy, theo quy định của pháp luật, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu được ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam để được hoàn thuế và khấu trừ thuế GTGT.

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hưởng mức thuế GTGT 0% không?

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hưởng mức thuế GTGT 0% hay không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế GTGT cosquy định về thuế suất 0% như sau:

“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% (hướng dẫn tại khoản 3 Điều này).

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở VN;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định như:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài;

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định pháp luật;

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”

Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật nằm trong các đối tượng được hưởng mức thuế suất GTGT 0%.

Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn, giải đáp về trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT hay không. Hy vọng bài viết này đã giải đáp các thắc mắc của bạn đọc khi lập hóa đơn xuất khẩu hàng hóa tại chỗ theo quy định.

Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY

✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142 /  Ms. Yên 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899

iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

Hóa đơn GTGT được sử dụng như thế nào?

Theo quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn như sau:

Theo đó, hóa đơn GTGT được sử dụng cho các hoạt động dưới đây đối với các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cụ thể như:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

Xuất hóa đơn GTGT của dịch vụ xuất khẩu không có tờ khai hải quan được áp dụng thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Có cần xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa không?

Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy, khi bên mua hoàn trả hàng hóa cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Như vậy, công ty bạn cần phải xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa.

Xuất hóa đơn GTGT dịch vụ xuất khẩu không có tờ khai hải quan áp dụng thuế như thế nào?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất GTGT 0% như sau:

Dựa theo quy định trên, thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,...

Để được áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu cần áp dụng các điều kiện như sau:

- Là các dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

+ Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.

+ Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

- Không thuộc trường hợp bị cấm áp dụng thuế suất 0% theo quy định pháp luật.

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, còn phải thực hiện thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

Như vậy, tờ khai hải quan chỉ được yêu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu khi áp dụng thuế suất 0%. Do đó, việc xuất hóa đơn GTGT dịch vụ xuất khẩu không có tờ khai hải quan thì vẫn được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.

Xuất hóa đơn trả lại là 8% hay 10%?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP là 8%.

Bên cạnh đó, căn cứ Công văn 313/CTTPHCM-TTHT ngày 11/01/2023 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng bán trả lại thì đối với hàng hóa đã mua từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 (hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT áp dụng là 8%), đến năm 2023 phát sinh trả lại hàng thì hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 8%.

Như vậy, theo như bạn trình bày, trước đó hàng hóa công ty B xuất 10% nhưng hiện nay mặt hàng này giảm VAT xuống còn 8%. Do đó, công ty bạn sẽ phải xuất hóa đơn với thuế giá trị gia tăng là 8%.

Xem thêm: Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?

Trên đây là nội dung tư vấn về "Hàng bán trả lại có xuất hóa đơn hay không?​" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!